QUY CHẾ HỌC TẬP

*********************************************

ĐIỀU 1: Điều kiện để được học tiếp, ngừng học hoặc thôi học

1. Cuối mỗi năm học, nhà trường căn cứ vào số học phần đã học và điểm trung bình chung học tập của năm học đó để xét việc học tiếp, phải ngừng học hoặc thôi học của sinh viên. Kết quả học tập của sinh viên ở học kỳ hè (nếu có) của năm học nào được tính chung vào kết quả học tập của năm học đó.

Sinh viên được học tiếp lên năm học sau nếu có đủ các điều kiện dưới đây :

-    Có điểm trung bình chung học tập của năm học đó từ 5,00 trở lên.

-    Số đơn vị học trình của các học phần bị điểm dưới 5 không quá 25% tổng số đơn vị học trình qui định cho năm học đó.

2. Nếu còn những học phần bị điểm dưới 5 sinh viên phải trả nợ ở các kỳ thi tiếp theo.

Sinh viên phải thôi học  nếu bị rơi vào một trong các trường hợp sau :

-    Có điểm trung bình chung học tập của năm học dưới 4,00.

-    Có điểm trung bình chung học tập ở hai năm học liên tiếp hoặc ở ba năm học bất kỳ tính từ đầu khóa học nằm trong giới hạn từ 4,00 đến cận 5,00.

Sinh viên thuộc diện thôi học được trường thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Nhà trường có trách nhiệm thông báo về địa phương và gia đình sinh viên biết chậm nhất 1 tháng sau khi có quyết định cho thôi học.

3. Sinh viên không thuộc diện qui định tại khoản 1 và 2 của Ðiều này được ngừng học để có thời gian củng cố kiến thức và thi trả nợ  những học phần chưa đạt.

Sinh viên đại học, cao đẳng không thuộc diện ưu tiên trong đào tạo và sinh viên thuộc diện ưu tiên trong đào tạo nhưng không thuộc qui định tại khoản 2.b Ðiều 5 của Qui chế này được ngừng học tối đa không quá một năm cho toàn khóa học đối với các ngành có thời gian đào tạo từ 3 - 4 năm, không quá hai năm đối với các ngành có thời gian đào tạo từ 5 - 6 năm. Hai năm ngừng học này không được kế tiếp nhau.

4. Trong thời gian ngừng học, sinh viên phải lên lớp học lại các học phần chưa đạt. Hiệu trưởng xem xét có thể bố trí cho các sinh viên này học một số học phần của năm học tiếp theo.

ÐIỀU 2 : Chế độ ưu tiên trong đào tạo

1. Các đối tượng ưu tiên: Các đối tượng thuộc diện ưu tiên 1 và ưu tiên 2 được thực hiện như qui định tại Qui chế tuyển sinh vào hệ đào tạo chính qui trong các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp ban hành theo Quyết định số  461/QÐ-TS ngày 11/02/1991 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Ðào tạo, có sửa đổi và bổ sung theo Quyết định số 311/QÐ-SV ngày 22/02/1993, số 256/GD-ÐT ngày 25/01/1994, số 504/GD-ÐT ngày 02/02/1996, số 688/GD-ÐT ngày 20/02/1997 và số 338/1998/QÐ-BGD&ÐT ngày 24/02/1998 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Ðào tạo (sau đây gọi chung là Qui chế tuyển sinh).

2. Chế độ ưu tiên trong xét điều kiện học tiếp, ngừng học, thôi học:

a/ Các qui định về điểm tại Ðiều 4 của Qui chế này đối với sinh viên thuộc diện ưu tiên 1 khu vực I được giảm 0,60 điểm, đối với sinh viên thuộc diện ưu tiên 2 khu vực I và ưu tiên 1 khu vực 2 được giảm 0,40 điểm, đối với diện ưu tiên 2 khu vực 2 được giảm 0,20 điểm.

b/ Sinh viên đại học và cao đẳng thuộc diện ưu tiên 1 được ngừng học để củng cố kiến thức tối đa không quá hai năm cho toàn khóa học đối với các ngành có thời gian đào tạo từ 3 - 4 năm, không quá ba năm cho toàn khóa học đối với các ngành có thời gian đào tạo từ 5 - 6 năm. Các năm ngừng học này không được kế tiếp nhau.  Trong thời gian ngừng học, các chế độ ưu đãi của Nhà nước cho sinh viên diện ưu tiên 1 và 2 được giữ nguyên.

ÐIỀU 3 : Ðiều kiện để học vượt, học cùng một lúc ở nhiều ngành, nhiều trường

Việc học vượt, học cùng một lúc ở nhiều ngành, nhiều trường được thực hiện đối với những sinh viên đã học xong năm học thứ  nhất có đủ các điều kiện sau :

1. Những sinh viên có điểm trung bình chung học tập cả năm từ 8,00 trở lên được quyền đăng ký học vượt một số học phần trong chương trình đào tạo. Sinh viên học vượt được rút ngắn thời gian học ở trường so với thời gian qui định cho toàn khóa học nhưng không được quá hai năm đối với trình độ đại học và không quá 1năm đối với trình độ cao đẳng.

Hàng năm, Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả học tập cụ thể của những sinh viên được phép học vượt để bố trí họ vào học ở năm học phù hợp.

2. Những sinh viên có điểm trung bình chung học tập cả năm từ 8,00 trở lên nếu có nguyện vọng, được đăng ký học thêm một ngành chuyên môn ở cùng nhóm ngành tại trường đang học.Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả học tập của sinh viên để cho phép họ được học thêm ngành chuyên môn đào tạo của trường.

3. Những sinh viên có điểm trung bình chung học tập cả năm từ 9,00 trở lên được phép học thêm một ngành chuyên môn ở trường đại học hoặc cao đẳng khác, nếu thỏa mãn các qui định của trường đó. Sinh viên phải làm đơn đề nghị và được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường đang học và Hiệu trưởng trường nơi sinh viên muốn đăng ký học thêm ngành chuyên môn. Hiệu trưởng trường tiếp nhận xem xét, quy định các học phần được bảo lưu kết quả học tập, các học phần phải học bổ sung và bố trí kế hoạch học tập cho sinh viên.

4. Sinh viên được phép học vượt, nếu điểm trung bình chung học tập của năm học vượt dưới 6,00 thì phải dừng học vượt ở năm học tiếp theo. Sinh viên được phép học thêm ngành chuyên môn, nếu điểm trung bình chung học tập của ngành học chính của năm học đó dưới 6,00 thì phải dừng học thêm ngành chuyên môn ở năm học tiếp theo.

5. Chế độ học bổng, học phí đối với sinh viên học vượt, học cùng một lúc ở nhiều ngành, nhiều trường được thực hiện theo Thông tư liên tịch số  54/1998/TTLT ngày 31/8/1998 giữa Bộ Giáo dục và Ðào tạo - Bộ Tài chính và Thông tư liên tịch số 53/1998/TTLT/BGD&ÐT-BTC-BLÐ-TB&XH ngày 25/8/1998 giữa Bộ Giáo dục và Ðào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

ÐIỀU 4 : Ðiều kiện để chuyển trường

1. Sinh viên được chuyển trường nếu có đủ các điều kiện sau :

a/ Trong thời gian học tập, nếu gia đình sinh viên chuyển hộ khẩu thường trú, chuyển nơi công tác   hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để có điều kiện học tập.

b/ Trường xin chuyển đi và trường tiếp nhận trong cùng khối ngành học.

c/ Có từ 80% số học phần đã học ở trường xin chuyển đi có cùng nội dung với các học phần của trường tiếp nhận. Số đơn vị học trình của các học phần này không nhỏ hơn số  đơn vị học trình của các học phần của trường tiếp nhận và kết quả thi của các học phần này đạt từ 5 điểm trở lên.

d/ Ðược sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường tiếp nhận.

e/ Tham dự kiểm tra kiến thức và đạt điểm theo quy định của trường tiếp nhận. Hiệu trưởng của trường tiếp nhận qui định và thông báo công khai khả năng tiếp nhận, các học phần kiểm tra, nội dung và hình thức kiểm tra.

2. Sinh viên không được phép chuyển đến trường mà bản thân đã dự thi tuyển sinh nhưng không trúng tuyển. Sinh viên không được phép chuyển đến trường mà hộ khẩu thường trú của sinh viên nằm ngoài vùng tuyển của trường tiếp nhận. Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa, sinh viên đang chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo toàn trường trở lên không được phép chuyển trường

 3. Sinh viên xin chuyển trường phải có hồ sơ xin chuyển trường theo mẫu qui định thống nhất của Bộ Giáo dục và Ðào tạo tại Qui chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo ban hành theo Quyết định số  1584/GD-ÐT ngày 27/7/1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Ðào tạo

ÐIỀU 5 : Kiểm tra thường kỳ và thi kết thúc học phần

1. Các học phần chỉ có lý thuyết

a/ Kiểm tra thường kỳ : sau mỗi dơn vị học trình giảng viên phải tổ chức kiểm tra. Tùy theo điều kiện, giảng viên quyết định kiểm tra theo hình thức viết, vấn đáp hoặc làm bài tập. Sinh viên có kết quả kiểm tra lần 1 chưa đạt được dự kiểm tra lại 1 lần để xác định điều kiện dự thi kết thúc học phần.

b/ Thi kết thúc học phần : Sinh viên được dự thi kết thúc học phần khi có đủ các điều kiện sau :

-    Có mặt ở lớp từ 80% trở lên thời gian quy định cho học phần đó trừ những sinh viên được Hiệu  trưởng cho phép học vượt, học thêm ngành chuyên môn.

-    Sinh viên phải dự đủ số lần kiểm tra theo qui định cho mỗi học phần và ít nhất có 50% số lần kiểm tra đạt yêu cầu. Ðối với học phần có 1 lần kiểm tra thì kết quả phải từ 5 điểm trở lên.

Ðiểm để đánh giá kết quả học tập của học phần lý thuyết là điểm thi kết thúc học phần.

2. Các học phần chỉ có thực hành

 Sinh viên phải tham dự đầy đủ thời gian qui định cho học phần thực hành. Việc kiểm tra được thực hiện sau mỗi bài thực tập. Ðiểm trung bình cộng của các bài thực tập trong học kỳ là điểm thi kết thúc học phần thực hành.Hiệu trưởng qui định cụ thể cách đánh giá các học phần thực hành của trường.

3. Các học phần có cả thực hành và lý thuyết

a/ Phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ số giờ qui định cho phần thực hành và làm các bài thực hành, bài tập hay tiểu luận thay cho kiểm tra thường kỳ. Sinh viên hoàn thành đầy đủ các bài thực hành, bài tập hoặc các tiểu luận theo qui định và được đánh giá là đạt phần thực hành thì đủ điều kiện để được xét dự thi phần lý thuyết.

b/ Phần lý thuyết: Việc kiểm tra thường kỳ phần lý thuyết, điều kiện dự thi kết thúc phần lý thuyết được thực hiện như qui định đối với các học phần chỉ có lý thuyết nêu tại khoản 1 Ðiều này. Ðiểm thi phần lý thuyết là điểm thi kết thúc học phần.

ÐIỀU 6: Tổ chức các kỳ thi kết thúc học phần

Cuối mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa, trường tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ được tổ chức sớm nhất là 4 tuần sau kỳ thi chính. 

Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số đơn vị học trình của học phần đó và khoảng nửa ngày cho mỗi đơn vị học trính. Hiệu trưởng qui định thời gian thi cho các kỳ thi.

Không tổ chức thi ngoài các kỳ thi đã thông báo vào đầu năm học.

ÐIỀU 7: Cách tính điểm kiểm tra, thi và xếp loại kết quả học tập

1. Ðiểm kiểm tra thường kỳ, điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm từ 0 đến 10.

2. Ðiểm trung bình chung học tập của mỗi học kỳ, mỗi năm học, hoặc mỗi khóa học được tính theo công thức sau :

                                                          N

                                                         S ai ni

                                                         i=1

                                                             A= _________

                                                          N

                                                                            S ni

                                                         i=1

Trong đó :       A    là điểm trung bình chung học tập

                        ai    là điểm thi kết thúc của  học phần thứ i

                        ni    là số đơn vị học trình của  học phần thứ i        

                        N    là tổng số học phần

Ðiểm trung bình chung học tập sau từng học kỳ, từng năm học để xét học bổng, khen thưởng, phân ngành đào tạo, học vượt, học cùng một lúc ở nhiều ngành, nhiều trường được lấy theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Ðiểm trung bình chung học tập để xét phân loại kết quả học tập của khóa học, xét tốt nghiệp, xét học tiếp, ngừng học hay thôi học được tính theo điểm thi cao nhất trong hai lần thi.

-    Ðiểm kiểm tra, điểm thi kết thúc học phần chỉ lấy số nguyên.

-    Ðiểm trung bình chung học tập được tính đến hai chữ số thập phân.

-    Không tính kết quả thi các học phần Giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất vào điểm trung bình chung học tập của học kỳ, năm học hay khóa học. Việc đánh giá kết quả và điều kiện cấp chứng chỉ đối với các học phần này theo qui định riêng của Bộ Giáo dục và Ðào tạo

3. Xếp loại kết quả học tập:

a- Loại đạt :              Từ 9 đến 10      :  Xuất sắc

                                  Từ 8 đến cận 9  :  Giỏi

                                  Từ 7 đến cận 8  :   Khá

                                  Từ 6 đến cận 7  :   Trung bình khá

                                  Từ 5 đến cận 6  :   Trung bình

b- Loại không đạt:   Từ 4 đến cận 5  :   Yếu

                                  Dưới 4               :   Kém

ÐIỀU 8:  Xử lý  kỷ luật đối với sinh viên, cán bộ vi phạm qui chế thi, kiểm tra

1. Mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên và cán bộ vi phạm được thực hiện theo các qui định của Qui chế tuyển sinh.

2. Trong khi kiểm tra thường kỳ, thi kết thúc học phần, thi cuối khóa, bảo vệ đồ án, khóa luận nếu vi phạm qui chế, sinh viên sẽ bị xử lý đối với từng học phần đã vi phạm.

3. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập.

ÐIỀU 9: Làm đồ án, khóa luận hoặc thi cuối khóa

1. Năm học cuối khóa, các sinh viên không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự được đăng ký làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp hoặc thi cuối khóa như sau :

a/ Hình thức làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp áp dụng cho sinh viên đại học đạt các qui định của trường. Ðồ án, khóa luận tốt nghiệp được coi là học phần có khối lượng không quá 20 đơn vị học trình. Hiệu trưởng qui định khối lượng cụ thể phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường.

b/ Hình thức thi cuối khóa áp dụng cho sinh viên đại học không được giao làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp và sinh viên cao đẳng.

Nội dung thi cuối khóa gồm hai phần kiến thức: phần kiến thức cơ sở của ngành và phần kiến thức chuyên môn. Nội dung của mỗi phần kiến thức được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc và học phần tự chọn của ngành học.

Mỗi phần kiến thức cấu trúc thành 3 học phần, mỗi học phần có khối lượng tương đương 5 đơn vị học trình đối với trình độ đại học và 4 đơn vị học trình đối với trình độ cao đẳng.

Vào đầu học kỳ 2 năm học cuối khóa, trường công bố nội dung của các học phần này để sinh viên lựa chọn và đăng ký.

Ở mỗi phần kiến thức, sinh viên đăng ký và thi theo một trong ba học phần do trường qui định.

2. Tùy theo điều kiện của trường và đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng quy định các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm đồ án, khóa luận tốt ngjiệp hoặc thi cuối khóa, qui định hình thức và thời gian làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp, điều kiện được bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp; qui định nội dung các học phần thi, hình thức ôn tập và thi; qui định nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn và trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh viên trong thời gian làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp và ôn thi cuối khóa.

3. Ðối với một số ngành chuyên môn, để hoàn thành đồ án, khóa luận tốt nghiệp sinh viên cần nhiều thời gian thí nghiệm hoặc khảo sát, trường có thể bố trí thời gian làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khóa (ở các ngành học có thực tập cuối khóa)

ÐIỀU 10 : Ðiều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

1. Ðiều kiện tốt nghiệp : Kết thúc khóa học, những sinh viên có đủ các điều kiện sau thuộc diện xét tốt nghiệp :

-    Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp sinh viên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị  kỷ luật từ mức đình chỉ học tập.

-    Không còn học phần bị điểm dưới 5.

-    Có các Chứng chỉ giáo dục quốc phòng và Chứng chỉ giáo dục thể chất (đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và thể dục thể thao).

2. Công nhận tốt nghiệp : Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ các điều kiện theo qui định.

Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền làm Chủ tịch, Trưởng phòng Ðào tạo làm thư ký và có các thành viên là các Chủ nhiệm Khoa chuyên môn, Trưởng phòng Công tác sinh viên.

 

ÐIỀU 11: Cấp bằng tốt nghiệp

1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo. Bằng chỉ được cấp cho sinh viên khi đã ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên tấm bằng, phải có ảnh của người được cấp. Xếp hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung học tập của toàn khóa học qui định tại khoản 3 Ðiều 11 của Qui chế này.

2. Ðối với những sinh viên có kết quả học tập toàn khóa đạt xuất sắc, hạng tốt nghiệp sẽ bị giảm đi một mức nếu bị vào 1 trong các trường hợp sau

-    Có thời gian học chính thức tại trường vượt quá thời hạn qui định.

-    Có số học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số học phần qui định cho toàn khóa học.

-    Ðã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo ở cấp trường trở lên.

3. Kết quả học tập của sinh viên kể cả lần thi lại phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm ghi lĩnh vực chuyên sâu hoặc chuyên môn phụ nếu có.

4. Những sinh viên không đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được bảo lưu các học phần có kết quả từ đạt trở lên. Những sinh viên đã hết thời gian tối đa được phép học được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình đào tạo của trường. Những sinh viên chưa hết thời gian được phép học, trong thời hạn 3 năm, được trở về trường thi lại những học phần chưa đạt để đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

2229
31-03-2009

Quy chế đào tạo

Quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ (14-01-2009)